Home » Một số quy định kiểm kê khí nhà kính đang được áp dụng tại Việt Nam

Một số quy định kiểm kê khí nhà kính đang được áp dụng tại Việt Nam

by An Thanh

Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang thúc đẩy các quốc gia hành động mạnh mẽ hơn trong việc quản lý và kiểm soát phát thải. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này khi từng bước thiết lập khung pháp lý nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong kiểm kê. Bài viết sẽ phân tích cụ thể những quy định kiểm kê khí nhà kính hiện đang được áp dụng tại Việt Nam.

Luật Bảo vệ Môi trường 2020

Luật Bảo vệ Môi trường 2020 (Luật số 72/2020/QH14) là văn bản gốc định hình khung pháp lý cho công tác kiểm kê khí nhà kính tại Việt Nam. Luật chính thức có hiệu lực từ 01/01/2022, tạo cơ sở để doanh nghiệp và cơ quan quản lý triển khai hoạt động đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV – Monitoring, Reporting, Verification) theo chuẩn quốc gia.

Theo Điều 91, Mục 7, các cơ sở nằm trong Danh mục phát thải khí nhà kính lớn có trách nhiệm:

  • Tổ chức kiểm kê định kỳ, duy trì cơ sở dữ liệu phát thải, gửi báo cáo 2 năm/lần cho Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT).
  • Lập kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính gắn với sản xuất sạch hơn, quản lý chất lượng và chiến lược môi trường nội bộ.
  • Hằng năm, báo cáo mức giảm phát thải theo hệ thống MRV, nộp trước ngày 31/12 để tổng hợp vào báo cáo quốc gia.

Điểm đáng chú ý là Luật đã chuyển nghĩa vụ kiểm kê từ tự nguyện sang bắt buộc đối với một số ngành trọng điểm, tạo nền tảng để Việt Nam tiến tới thực hiện cam kết Net Zero 2050 tại COP26.

Quy định kiểm kê khí nhà kính
Luật Bảo vệ Môi trường 2020 (Luật số 72/2020/QH14) là văn bản gốc định hình khung pháp lý cho công tác kiểm kê khí nhà kính tại Việt Nam

Thông tư 96/2020/TT-BTC

Không chỉ dừng lại ở lĩnh vực môi trường, quy định về phát thải còn được lồng ghép trong hoạt động tài chính. Thông tư 96/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ 01/02/2021, yêu cầu các công ty đại chúng phải công bố thông tin về tác động môi trường và phát thải khí nhà kính trong báo cáo thường niên.

Theo Điều 10, doanh nghiệp niêm yết có nghĩa vụ:

  • Lập báo cáo thường niên đúng mẫu quy định, công bố trong vòng 20 ngày kể từ ngày hoàn thành kiểm toán báo cáo tài chính.
  • Bổ sung thông tin phi tài chính, trong đó có dữ liệu liên quan đến phát thải và quản lý rủi ro môi trường.

Việc đưa kiểm kê khí nhà kính vào chuẩn mực báo cáo tài chính giúp thị trường chứng khoán minh bạch hơn, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp chú trọng ESG (Environmental – Social – Governance). Đây cũng là bước chuẩn bị để hòa nhập với các tiêu chuẩn báo cáo quốc tế như GRI hay IFRS về bền vững.

Nghị định 06/2022/NĐ-CP

Ngày 07/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2022/NĐ-CP, đánh dấu bước tiến trong việc phân loại đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.

Theo Điều 6, một cơ sở sẽ phải kiểm kê nếu:

  • Phát thải ≥ 3.000 tấn CO2 tương đương/năm.
  • Nhà máy nhiệt điện, cơ sở công nghiệp tiêu thụ năng lượng ≥ 1.000 TOE/năm.
  • Doanh nghiệp vận tải hàng hóa có lượng nhiên liệu tiêu thụ ≥ 1.000 TOE/năm.
  • Tòa nhà thương mại tiêu thụ năng lượng ≥ 1.000 TOE/năm.
  • Cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất ≥ 65.000 tấn/năm.

Nghị định này đặc biệt quan trọng vì đã lượng hóa cụ thể ngưỡng phát thải, thay vì chỉ đưa ra quy định chung. Qua đó, các ngành như nhiệt điện, thép, xi măng, vận tải, xử lý chất thải trở thành trọng tâm kiểm kê và giảm phát thải. Đây cũng là nhóm lĩnh vực chịu áp lực lớn khi Việt Nam bước vào thị trường carbon dự kiến vận hành từ 2028.

kiểm kê khí nhà kính
Ngày 07/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2022/NĐ-CP, đánh dấu bước tiến trong việc phân loại đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính

Quyết định 13/2024/QĐ-TTg

Để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội, ngày 13/08/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 13/2024/QĐ-TTg cập nhật danh mục các cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.

Theo thống kê trong các phụ lục kèm theo:

  • 1.805 cơ sở thuộc ngành Công Thương.
  • 75 cơ sở thuộc ngành Giao thông vận tải.
  • 229 cơ sở thuộc ngành Xây dựng.
  • 57 cơ sở thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường.

Quyết định này phản ánh bức tranh toàn cảnh về các ngành phát thải trọng điểm ở Việt Nam. Việc công khai số lượng cơ sở không chỉ giúp minh bạch quản lý nhà nước mà còn tạo áp lực để doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ giảm phát thải, đồng thời mở rộng cơ hội hợp tác với các chương trình tín chỉ carbon quốc tế.

Thông tư 17/2022/TT-BTNMT

Trong nhóm quy định chi tiết, Thông tư 17/2022/TT-BTNMT (ban hành ngày 15/11/2022) là văn bản chuyên biệt cho lĩnh vực quản lý chất thải.

Quy định này áp dụng cho cơ quan quản lý, doanh nghiệp xử lý chất thải rắn và các tổ chức liên quan, với các nội dung:

  • Xác định phương pháp kiểm kê và lựa chọn hệ số phát thải phù hợp.
  • Thu thập số liệu hoạt động, tính toán phát thải – hấp thụ khí nhà kính.
  • Kiểm soát, đảm bảo chất lượng kiểm kê; đánh giá độ không chắc chắn.
  • Lập báo cáo cấp cơ sở, tích hợp vào báo cáo kiểm kê khí nhà kính.

Thông tư nhấn mạnh yêu cầu minh bạch và chính xác trong công tác đo đạc và báo cáo. Đây là bước quan trọng bởi lĩnh vực quản lý chất thải thường tồn tại sự chênh lệch dữ liệu lớn, đặc biệt trong phân loại và xử lý rác đô thị.

khí nhà kính
Thông tư 17/2022/TT-BTNMT (ban hành ngày 15/11/2022) là văn bản chuyên biệt cho lĩnh vực quản lý chất thải

Thông tư 38/2023/TT-BCT

Ngành Công Thương là một trong những lĩnh vực phát thải lớn nhất tại Việt Nam. Nhằm chuẩn hóa quy trình, ngày 27/12/2023, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 38/2023/TT-BCT (hiệu lực từ 11/02/2024).

Thông tư này quy định:

  • Đối tượng áp dụng gồm nhà máy thép, khai thác than, năng lượng, hóa chất… nằm trong danh mục phải kiểm kê.
  • Quy trình kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK theo chuẩn MRV.
  • Nguyên tắc kiểm kê gắn với trách nhiệm pháp lý, đảm bảo tính so sánh dữ liệu giữa các cơ sở.

Đặc biệt, văn bản này cũng đặt nền tảng để các doanh nghiệp công nghiệp nặng tham gia thị trường tín chỉ carbon trong tương lai. Với các ngành như xi măng, sắt thép – vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng phát thải quốc gia – việc tuân thủ Thông tư 38 trở thành yếu tố bắt buộc để duy trì năng lực cạnh tranh quốc tế.

Thông tư 23/2023/TT-BNNPTNT

Ngoài công nghiệp và năng lượng, lâm nghiệp cũng là lĩnh vực trọng yếu trong chiến lược giảm phát thải quốc gia. Thông tư 23/2023/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 15/12/2023 (hiệu lực từ 01/02/2024), quy định chi tiết việc đo đạc, báo cáo và thẩm định trong quản lý carbon rừng.

Thông tư áp dụng cho tổ chức, cá nhân liên quan đến:

  • Xây dựng hệ thống theo dõi diễn biến rừng và hấp thụ CO2.
  • Báo cáo kết quả giảm nhẹ phát thải từ suy thoái rừng và mất rừng.
  • Thẩm định số liệu để tích hợp vào báo cáo kiểm kê quốc gia và các chương trình quốc tế như REDD+.

Điểm nổi bật là lâm nghiệp không chỉ tập trung vào kiểm soát phát thải mà còn đóng vai trò bể hấp thụ carbon, góp phần cân bằng tổng lượng phát thải quốc gia. Đây là lĩnh vực giúp Việt Nam có thêm dư địa để đạt mục tiêu trung hòa carbon trong dài hạn.

Tuân thủ các quy định kiểm kê khí nhà kính không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là bước đi khôn ngoan để góp phần bảo vệ môi trường và tạo dựng tương lai bền vững. Hãy bắt đầu tìm hiểu và hành động ngay hôm nay để chủ động trước những thay đổi tất yếu.

Bài viết liên quan